Thứ Ba, 19 tháng 5, 2020

HƯỚNG DẪN CÁCH CÀI ĐẶT BIẾN TẦN HIỆU QUẢ

Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách cài đặt biến tần hiệu quả, sử dụng biến tần một cách ổn định. Biến tần có cả tải nặng, nhẹ và loại biến tần 1 pha 3 pha nên bài viết sẽ tổng quan không hoàn toàn đúng với một số loại biến tần.
Đầu tiên, bạn phải biết rõ biến tần là thiết bị có thể làm thay đổi tần số điện áp lưới để thây đổi tốc độ động cơ, bạn có thể tìm hiểu bài viết Biến tần là gì? Nguyên lý hoạt động của biến tần để hiểu rõ hơn.

Nguyên lý thay đổi tốc độ động cơ bằng thay đổi tần số

Công thức: n=60f/p. Trong đó f là tần số, P là số cặp cực của motor (thông thường là P=2). Qua công thức có thể thấy tần số và tốc độ ảnh hưởng lẫn nhau, khi tần số thay đổi tốc độ cũng thay đổi theo.
Biến tần có thể thay đổi từ 1Hz đến 50Hz, có khi lên đến 60Hz hoặc 400Hz đối với động cơ CNC tốc độ cao. Chính vì vậy nhờ có biến tần mà ta có thể làm cho động cơ chạy nhanh hơn bình thường so với chạy tần số 50Hz.
Tham khảo thêm: Biến tần Mitsubishi

Lưu ý quan trọng khi lắp đặt biến tần

– Không được cấp nguồn AC trước khi đấu dây tới biến tần.
– Mặc dù nguồn đã ngắt ra khỏi biến tần, nhưng điện tích vẫn còn tích lũy trong tụ DC-link có thể gây nguy hiểm cho người vận hành trước khi đèn led Power tắt. Vì vậy, tuyệt đối không được chạm tay trực tiếp các linh kiện hay board mạch bên trong biến tần trước khi đèn led Power tắt.
– Các linh kiện MOS trên mạch in rất nhạy đặc biệt với từ trường. Vì vậy, không được chạm tay trực tiếp vào các linh kiện hay mạch điện trước khi sử dụng thiết bị đo đạc. Không được tự ý đấu dây hay lắp lại các linh kiện bên trong biến tần.
– Sử dụng chân nối đất của biến tần để nối đất. Phương pháp nối đất phải tuân thủ theo quy định của mỗi quốc gia nơi biến tần được lắp đặt.
– Không được lắp đặt biến tần ở nơi có ánh sáng chiếu trực tiếp, nhiệt độ cao và dễ cháy.
+ CAUTION
– Không được nối các chân U/T1, V/T2, W/T3 của biến tần trực tiếp tới nguồn cấp.
– Chỉ những người có chuyên môn về thiết bị mới được phép lắp đặt, đấu dây và bảo trì thiết bị.
– Mặc dù động cơ đã dừng, nhưng điện tích vẫn tích lũy trên mạch điện có thể gây nguy hiểm cho người vận hành
– Nếu biến tần không được sử dụng từ 3 tháng trở lên thì nhiệt độ bảo quản không được cao hơn 30°C. Khuyến cáo là không nên cho biến tần ngừng vận hành hoặc lưu kho nhiều hơn 1 năm vì có thể gây ra điện phân của tụ điện.
Tham khảo thêm: Biến tần Siemens

Hướng dẫn cách Kiểm tra thông số Biến tần trước khi lắp đặt và cấp nguồn:

1. Kiểm tra từng bộ phận, thành phần của thiết bị để đảm bảo là thiết bị không bị hư hỏng khi vận chuyển.
2. Đảm bảo là mã số seri in trên bao đóng gói phải trùng với mã số seri in trên thiết bị
3. Đảm bảo là điện áp cung cấp nằm trong khoảng cho phép được chỉ định in trên thiết bị.
4. Lắp đặt thiết bị theo sách hướng dẫn sử dụng.
5. Trước khi cấp nguồn, phải đảm bảo là tất cả các thiết bị bao gồm: nguồn cấp, động cơ, board điều khiển và bàn phím phải được kết nối chính xác.
6. Khi đấu dây biến tần, phải đảm bảo đấu dây đúng các chân ngõ vào “R/L1, S/L2, T/L3” và các chân ngõ ra ”U/T1, V/T2, W/T3” để tránh gây hư hỏng cho biến tần.
7. Sau khi cấp nguồn, có thể lựa chọn ngôn ngữ và cài đặt nhóm thông số bằng bàn phím (KPC-CC01).
8. Sau khi cấp nguồn, phải cho biến tần chạy thử với tốc độ thấp sau đó tăng dần từ từ để đạt được tốc độ mong muốn. Điều này rất quan trọng vì nếu tăng tần số lên Max ngay từ ban đầu, Biến tần có nguy cơ bị hư hỏng nếu Động cơ gặp sự cố hoặc hệ thống được thiết kế quá sát hoặc trên tải.

Các thông số cơ bản khi cài đặt biến tần

A. Cài thông số chọn cách RUN/STOP.

Trên bàn phím hay thông qua chân điều khiển bên ngoài (24V + S1).
Tài liệu biến tần thường là tiếng Anh nên tìm thông số có cụm từ thường là (Main run source selection), (Operation Method) hoặc (Drive Mode — Run/Stop Method) tùy mỗi loại biến tần có cách ghi khác nhau nói chung ai hiểu tiếng anh thì rất dễ.
Trong đó có các lựa chọn như sau:
0: Keypad : Run/Stop trên bàn phím.
1: External Run/Stop control: Run/Stop bên ngoài.
2: Communication: Run/Stop qua cổng RS485.
Tham khảo thêm: Biến tần Yaskawa

B. Thời gian tăng tốc ( Acceleration time 1) và thời gian giảm tốc (Deceleration time 1).

Thời gian tăng tốc là thời gian khi ta nhấn RUN thì motor sẽ chạy từ 0Hz ~ 50HZ nói chung là lúc chạy tốc độ tối đa. thường mặc định là 10 giây, tùy ứng dụng sẽ có thời gian khác nhau. Thời gian giảm tốc là thời gian khi nhấn STOP đến khi động cơ ngừng hẳn. Trong biến tần có thông số cài đặt bỏ qua chế độ Deceleration, đó là Fee Run, là lúc nhắn STOP sẽ cho motor ngừng tự do.

C. Chọn lựa cách thức thay đổi tần số.

Thông số này thường mô tả tùy mỗi hãng là (Main frequency source selection), (Frequency setting Method), (Frequency Command). Bao gồm các lựa chọn sau:
0: Keypad: Thay đổi tần số bằng nút lên và xuống trên bàn phím.
1: Potentiometer on keypad: Thay đổi tần số bằng núm vặn.
2: External AVI analog signal Input: Thay đổi tần số bằng tín hiệu biến trở hoặc 0–10VDC.
3: External ACI analog signal input: Thay đổi tần số bằng bằng tín hiệu 4–20mA.
4: Communication setting frequency: Thay đổi tần số bằng RS485.
5: PID output frequency: Thay đổi tần số bằng tín hiệu hồi tiếp PID.

D. Cài giới hạn tần số.

Cụm từ thường là (Frequency upper limit), (Maximum Frequency), Là thông số cho phép động cơ chạy nhanh nhất với đơn vị là Hz, giả sử khi số này cài là 40Hz thì động cơ chạy tối đa là 40Hz, n=60×40/2 = 1200 Vòng/Phút. có thể cài bao nhiêu cũng được trong phạm vi thông dụng là (1–60Hz) đối với động cơ thường.
Nói chung chỉ với bốn thông số này là bạn có thể sử dụng được biến tần rồi, còn có rất nhiều thông số để cài đặt, khi đã biết đến đây các thông số khác trong quá trình sử dụng vận hành, chiến đấu với các ứng dụng thực tế, mò từ từ sẻ hiểu thêm về các thông số còn lại.

Điện trở thắng cho biến tần

Bản thân motor trong quá trình hoạt động khi kéo các tải có monent bị thay đổi liên tục hoặc dừng gấp (Deceleration time ngắn) , ví dụ như các máy kéo màng, máy xay, thang máy, cần cẩu, trong những trường hợp này motor sẽ tạo ra một năng lượng điện hồi tiếp trở về biến tần (inverter DC bus), lúc này làm điện áp tăng cao, biến tần sẽ báo lỗi, khi có điện trở xả thì biến tần sẽ chuyển năng lượng này vào điện trở và chuyển thành nhiệt năng.
Thông thường các biến tần nhỏ 22KW trở xuống thì chỉ cần đưa điện trở vào là được, đối với biến tần lớn hơn thì cần bộ trợ xả có tên là Bracking Unit, vì nó lớn quá nên không tích hợp trong biến tần thôi.
Công suất và Ohm của điện trở sẻ lựa chọn theo bảng tra của nhà cung cấp chứ không phải chọn bừa là được. Sau đây là một ví dụ về bảng tra của một hãng biến tần.

Cách đấu dây biến tần với động cơ và tín hiệu điều khiển

  • Nguồn cấp từ MCCB vào R/L1 — S/L2 — T/L3 đấu với nguồn 3 pha và L1 — L3 đối với nguồn 1 pha .
  • U/T1 — V/T2 — W/T3 sẽ được đấu với Motor 3 pha
  • FLA — relay 1 thường mở , FLB relay 1 thường đóng của FLC
  • RY — relay 2 của RC
  • S1 — S2 — S3 dùng để điều chỉnh tốc độ của động cơ tương ứng với tần số cài trong phần cài đặt của biến tần
  • RES reset biến tần
  • R chạy thuận ( cài đặt tuỳ ý )
  • F chạy ngược ( cài đặt tuỳ ý )
  • PP — VIA — CC là vị trí lắp đạt biến trở để điều chỉnh tốc độ bằng tay qua biến trở
  • CC — VIB biến tần điều chỉnh tốc độ quay của động cơ bằng tín hiệu 0–10V
  • CC — VIC biến tần điều chỉnh tốc độ motor bằng tín hiệu 4–20mA
  • SW1 khu vực điều chỉnh biến tần phát ra nguồn hay không phát nguồn để điều khiển tốc độ

Hướng dẫn cách sử dụng các chân ngõ vào/ra chính của Biến tần

Khi cần lắp đặt bộ lọc tại các chân ngõ ra U/T1, V/T2, W/T3 của biến tần. Sử dụng bộ lọc tự cảm. Không được sử dụng tụ bù pha hoặc L-C (Cuộn cảm- Điện dung) hoặc R-C (Điện trỡ- Tụ điện), trừ phi có sự cho phép của hãng.
– Không được kết nối tụ bù pha hoặc thiết bị thu tại chân ngõ ra của biến tần.
– Sử dụng motor cách ly tốt, phù hợp với sự vận hành của biến tần. Các chân linh kiện biến tần được kết nối tới bộ lọc DC, điện trở thắng bên ngoài, điện trở thắng bên ngoài và mạch DC.
– Các chân linh kiện này được sử dụng để kết nối đến bộ lọc DC để cải thiện công suất. Đối với trường hợp cài đặt mặc định, nó được kết nối ngắn mạch. Chú ý là trước khi kết nối tới bộ lọc DC thì phải loại bỏ ngắn mạch.
– Kết nối với điện trở thắng và bộ hãm thắng trong ứng dụng tần số giảm theo độ dốc, thời gian giảm tốc ngắn, momen hãm quá thấp hoặc yêu cầu tăng momen hãm.
– Điện trở thắng bên ngoài nên kết nối tới chân (B1, B2) của biến tần.
– Đối với những model không tích hợp điện trở thắng, phải kết nối với điện trở thắng bên ngoài và bộ hãm thắng bên ngoài (hoặc cả hai tùy chọn) để tăng momen hãm.
– Khi các chân +1, +2 và — không được sử dụng, thì phải để các chân này hở.
– Không được kết nối [+1, -], [+2, -], [+1/DC+, -/DC-] hoặc điện trở thắng trực tiếp để ngăn chặn biến tần dễ bị hư hỏng.
Tham khảo thêm: Biến tần LS,

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét